Sự khác biệt giữa độ phân cực và Catot là sự thay đổi điện thế của điện cực, hướng về cực dương sẽ theo hướng dương trong khi phân cực Catot đề cập đến sự thay đổi tiềm năng của điện cực theo hướng âm. Trong thực tế, sự khác biệt này được thể hiện cụ thể như thế nào và hai khái niệm này được hiểu như thế nào? Mời các bạn cùng theo dõi bài viết:
Catot là gì?
Tia catot hay phân cực catot chính là một quá trình điện hóa làm thay đổi thế điện cực theo hướng âm.
Thông thường, phương pháp kiểm soát ăn mòn này sẽ liên quan đến việc thay đổi điện thế của cực dương hoặc Catot hoặc cả hai. Vì vậy, nó giảm thiểu sự thất thoát kim loại, đồng thời làm giảm động lực của phản ứng ăn mòn. Bảo vệ chống ăn mòn thông qua phương pháp này sẽ xảy ra khi điện áp giảm xuống giá trị tối thiểu.
Anot là gì?
Anot được coi là một quá trình điện hóa làm thay đổi thế điện cực theo hướng dương.
Đạt được nhờ dòng điện chạy qua bề mặt tiếp xúc của điện cực với chất điện phân, sự phân cực của điện cực bao gồm phản ứng oxy hóa điện hóa hoặc anốt. Điều này có nghĩa là sự thay đổi điện thế anốt ban đầu ảnh hưởng đến khu vực gần bề mặt cực dương.
Sự khác nhau giữa Catot & Anot
Sử dụng hai khái niệm trên, chúng ta có thể xác định rằng phân cực anốt ngược lại với phân cực catốt. Sự khác biệt cơ bản giữa hai khái niệm này đề cập đến thế điện cực theo hướng dương trong khi tia âm cực đề cập đến sự thay đổi thế điện cực theo hướng âm, đây là điểm khác biệt lớn nhất.
Ngoài ra, phân cực anốt là phản ứng oxy hóa trong khi phân cực catốt là phản ứng khử. Phân cực anốt được sử dụng để đo khả năng chống ăn mòn bề mặt, trong khi phân cực catốt được sử dụng cho mục đích chính là bảo vệ ăn mòn bề mặt khi điện áp giảm xuống giá trị tối thiểu.
Thí nghiệm mô tả dòng điện hoạt động trong chân không
- Thí nghiệm lấy một điốt chân không D, bên trong có một Catot K (dây tóc vonfram FF’) và lấy cực dương là một tấm kim loại A. Lúc này Catot được làm nóng bởi một dòng điện (trong đó mạch điện gồm một bộ pin E và một điện trở R).
- Vôn kế V được dùng để đo và xác định hiệu điện thế U giữa cực dương và Catot. Tại thời điểm này, cực dương được nối với nguồn điện áp thay đổi và điện kế G được biểu diễn như sau:
Dưới đây là mô tả thí nghiệm dòng điện trong môi trường chân không. Qua thí nghiệm ta thấy được đường đặc tính V–A của dòng điện trong chân không:
Đồ thị a thể hiện trường hợp K không bị nung nóng, I = 0
Đồ thị b là trường hợp K nóng
- U < 0: Tôi không có ý nghĩa
- U > 0: I tăng nhanh khi U đạt giá trị bão hòa
Đồ thị c Bằng cách đốt dây tóc ở nhiệt độ cao hơn, đường cong (c) có hình dạng giống như (b) nhưng có dòng bão hòa xác định lớn hơn.
Phản ứng cân bằng xảy ra giữa Cathode & Anode
Chúng ta thấy một tế bào điện, là tế bào điện hóa phổ biến nhất, tại đó phản ứng cân bằng có thể xảy ra. Mỗi nửa tế bào tạo nên tế bào điện có một điện áp đặc trưng gọi là điện thế khử. Trong thời gian này, đối với mỗi nửa tế bào, một phản ứng oxy hóa sẽ xảy ra giữa các ion khác nhau.
Khi phản ứng này đạt đến trạng thái cân bằng, tế bào không thể cung cấp thêm điện áp nữa. Tại thời điểm này, quá trình oxy hóa sẽ diễn ra trong dấu chấm phẩy của điểm này và điểm này sẽ có giá trị dương khi nó đạt đến trạng thái cân bằng. Phản ứng xảy ra càng lớn thì trạng thái cân bằng càng đạt được.
Khi đó, khi cực dương ở trạng thái cân bằng sẽ làm mất đi các electron truyền qua dây dẫn về Catot. Ở Catot, phản ứng khử xảy ra, xa điểm cân bằng thế năng, phản ứng sẽ diễn ra và mang đi các electron đến từ cực dương.
Trên đây là bài viết đề cập đến hai khái niệm cathode và Anot, sự khác nhau giữa chúng, một thí nghiệm mô tả dòng điện trong chân không và phản ứng cân bằng giữa chúng. Qua bài viết này các bạn sẽ có thêm kiến thức về cách chúng hoạt động để củng cố kiến thức và áp dụng vào thực tế. Theo dõi blog để cập nhật những thông tin nổi bật mỗi ngày.